Hội thoại giao tiếp tiếng Trung – Bài 29: Đừng nói “em yêu” nữa được không??

Trung Tâm Ngoại Ngữ Gia Hân giới thiệu đến các bạn hội thoại giao tiếp tiếng Trung theo chủ đề – Bài 29: Đừng nói “em yêu” nữa được không?

Gọi ngay theo đường dây nóng TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ GIA HÂN sẽ hỗ trợ bạn ĐĂNG KÝ KHÓA HỌC.
Hotline: 0984.413.615

Địa chỉ: Số 10a, ngõ 196/8/2  Cầu Giấy, Hà Nội

Fanpage: tại đây

Youtube: tại đây 

Các bạn xem chi tiết nội dung ” hội thoại giao tiếp tiếng Trung theo chủ đề – Bài 29: Đừng nói “em yêu” nữa được không?” ở phía dưới:

Nội dung video

大为,吃饭了!

今天请你吃我做的菜。

Dàwéi, chī fàn le!

Jīntiān qǐng nǐ chī wǒ zuò de cài.

Dàwéi ăn cơm thôi!

Hôm nay mời anh ăn món ăn em nấu.

亲爱的,你累了一个上午,饭终于做好了。

谢谢! 你做了这么多好吃的,你真能干!

Qīn’ài de, nǐ lèi le yī gè shàngwǔ, fàn zhōngyú zuò hǎo le. Xièxie!

Nǐ zuò le zhème duō hǎochī de, nǐ zhēn nénggàn!

Em yêu, em vất vả cả buổi sáng, cuối cùng nấu xong cơm rồi. Cảm ơn em!

Em làm nhiều món ngon như thế, thật giỏi.

别夸奖,还不知道味道怎么样呢。你要多少米饭?

Bié kuājiǎng, hái bù zhīdao wèidào zěnmeyàng ne. Nǐ yào duōshǎo mǐfàn?

Đừng khen nữa, vẫn chưa biết mùi vị thế nào mà. Anh muốn bao nhiêu cơm?

我一看见这么好的菜就觉得特别饿。我要满满的一碗,可能还不够。

Wǒ yī kàn jiàn zhème hǎo de cài jiù juéde tèbié è. Wǒ yào mǎn mǎn de yī wǎn, kěnéng hái bù gòu.

Anh vừa nhìn thấy món ngon thế này, liền cảm thấy rất đói. Anh muốn một bát thật đầy, có thể vẫn chưa đủ.

你想吃多少就吃多少,米饭多得很。

Nǐ xiǎng chī duōshǎo jiù chī duōshǎo, mǐfàn duō de hěn.

Anh muốn ăn bao nhiêu thì ăn bấy nhiêu, cơm rất nhiều.

菜做得真好吃,你做菜的技术一天比一天好。

特别是这个炒鸡丁,不但好吃,而且样子也很好看。

这个菜比饭馆做的好得多,谢谢你,亲爱的!

Cài zuò de zhēn hǎochī, nǐ zuò cài de jìshù yī tiān bǐ yī tiān hǎo.

Tèbié shì zhè ge chǎo jī dīng, bùdàn hǎochī, érqiě yàngzi yě hěn hǎokàn.

Zhè ge cài bǐ fànguǎn zuò de hǎo de duō, xièxie nǐ, qīn’ài de!

Món ăn rất ngon, tay nghề nấu ăn của em ngày càng tốt.

Đặc biệt là món gà xào này, không chỉ ngon hơn nữa nhìn rất đẹp.

Món này ngon hơn ở nhà hàng nhiều. Cảm ơn em ,em yêu!

好了,别谢了。你觉得好吃,就多吃一点。

Hǎo le, bié xiè le. Nǐ juéde hǎochī, jiù duō chī yīdiǎn.

Được rồi, đừng cảm ơn nữa. Anh thấy ngon thì ăn nhiều một chút.

还有,你炒的这个大虾也好吃得很。

我看咱们结婚以后,可以在美国开一家饭馆。

你当厨师,我当经理。咱们一定能挣很多钱。

Hái yǒu, nǐ chǎo de zhè ge dà xiā yě hǎochī de hěn.

Wǒ kàn zánmen jiéhūn yǐhòu, kěyǐ zài Měiguó kāi yī jiā fànguǎn.

Nǐ dāng chúshī, wǒ dāng jīnglǐ. Zánmen yídìng néng zhēng hěn duō qián.

Còn nữa, món tôm em xào này cũng rất ngon.

Anh thấy sau khi chúng ta kết hôn có thể mở một nhà hàng ở Mỹ.

Em là đầu bếp, anh là giám đốc. Chúng ta nhất định có thể kiếm được rất nhiều tiền.

哦,你是老板,让我给你打工,我可不干。

Ò, nǐ shì lǎobǎn, ràng wǒ gěi nǐ dǎgōng, wǒ kě bù gān.

Ồ, anh là ông chủ, để em làm việc cho anh hả? Em không làm.

这不是谁给谁打工,而是咱们俩分工合作。

你有技术,我懂管理,咱们一起干,这有什么不好?

Zhè bù shì shéi gěi shéi dǎgōng, ér shì zánmen liǎ fēngōng hézuò. 

Nǐ yǒu jìshù, wǒ dǒng guǎnlǐ, zánmen yīqǐ gàn, zhè yǒu shénme bù hǎo?

Đây không phải ai làm việc cho ai mà là hai chúng ta phân công hợp tác.

Em có kỹ thuật, anh biết quản lý, chúng ta cùng làm, như thế có gì không tốt?

你看,我吃完一碗了。我还想再来一碗,亲爱的!

Nǐ kàn, wǒ chī wán yī wǎn le. Wǒ hái xiǎng zài lái yī wǎn, qīn’ài de!

Em xem, anh ăn xong một bát rồi. Anh còn muốn thêm một bát nữa, em yêu.

你怎么一开口就是“亲爱的”?你真是一天比一天话多了。

Nǐ zěnme yī kāikǒu jiù shì “qīn’ài de”? Nǐ zhēn shì yī tiān bǐ yī tiān huà duō le.

Anh sao cứ mở miệng là ” em yêu ” thế? Anh đúng là ngày càng nhiều lời.

我怎么了?你为什么不高兴呢?你不喜欢开饭馆?

说实在,这个主意很不错。你知道有不少华人在美国开饭馆挣钱。

再说中国菜世界有名,让更多的西方人吃到你做的菜,更多地了解中国文化,这不挺好吗?

Wǒ zěnme le? Nǐ wèishénme bù gāoxìng ne? Nǐ bù xǐhuan kāi fànguǎn?

Shuō shízài, zhè ge zhǔyì hěn bùcuò a. Nǐ zhīdao, yǒu bù shǎo Huárén zài Měiguó kāi fànguǎn zhèng qián.

Zàishuō Zhōngguó cài shìjiè yǒumíng, ràng gèng duō de xīfāng rén chī dào nǐ zuò de cài, gèng duō de liǎojiě Zhōngguó wénhuà, zhè bù tǐng hǎo ma?

Anh làm sao? Vì sao em không vui? Em không muốn mở nhà hàng sao?

Nói thật thì, ý kến này rất hay. Em có biết, có không ít người Hoa mở nhà hàng ở Mỹ kiếm tiền.

Hơn nữa, món ăn Trung Quốc nổi tiếng thế giới, để càng nhiều người phương Tây ăn món ăn em làm, càng nhiều người hiểu được văn hóa Trung Quốc. Không phải rất tốt sao?

挣钱的方法多得很,不必都去开饭馆。

我喜欢做饭菜,可是,离厨师的水平还差得远呢!

厨师必须是专业学校毕业的。

Zhèng qián de fāngfǎ duō de hěn, búbì dōu qù kāi fànguǎn.

Wǒ xǐhuan zuò fàncài, kěshì, lí chúshī de shuǐpíng hái chà de yuǎn ne!

Chúshī bìxū shì zhuānyè xuéxiào bìyè de.

Kiếm tiền có rất nhiều cách không cần mở nhà hàng.

Em thích nấu ăn, nhưng còn thua trình độ của đầu bếp rất xa!

Đầu bếp phải tốt nghiệp trường chuyên ngành.

还有,别总说“亲爱的”,好不好?我听着,总觉得别扭。

Hái yǒu, bié zǒng shuō “qīn’ài de”, hǎo bù hǎo? Wǒ tīng zhe, zǒng juéde bièniu.

Còn nữa, đừng luôn nói ” em yêu ” được không ? Em nghe, luôn cảm thấy rất kỳ cục.

好吧,亲爱的…你看,我恐怕改不了了。

可是我真不懂,你究竟为什么不愿意听这三个字呢?

Hǎo ba, qīn’ài de… nǐ kàn, wǒ kǒngpà gǎi bù liǎo le.

Kěshì wǒ zhēn bù dǒng, nǐ jiùjìng wèishénme bù yuànyì tīng zhè sān gè zì ne?

Được rồi, em yêu…. Em xem, anh e rằng không sửa được.

Nhưng anh thật sự không hiểu, em rốt cuộc vì sao không muốn nghe mấy chữ này?

一个12岁的男孩和一个13岁的女孩同一年上初中。

男孩和女孩都不太爱说话,他们常常跟几个好朋友一起学习,一起玩儿。

Yī gè 12 suì de nánhái hé yī gè 13 suì de nǚhái tóng yī nián shàng chūzhōng.

Nánhái hé nǚhái dōu bù tài ài shuōhuà, tāmen chángcháng gēn jǐ gè hǎo péngyou yīqǐ xuéxí, yīqǐ wánr.

Một cậu bé 12 tuổi và một cô bé 13 tuổi lên cấp 2 cùng một năm.

Cậu bé và cô bé đều không thích nói chuyện, họ thường cùng mấy người bạn thân cùng nhau học tập, cùng nhau chơi.

女孩总是像姐姐一样管着男孩,男孩也非常愿意让她管。

Nǚhái zǒngshì xiàng jiějie yīyàng guǎn zhe nánhái, nánhái yě fēicháng yuànyì ràng tā guǎn.

Cô bé luôn quản cậu bé như một người chị gái, cậu bé cũng rất tự nguyện để cô bé quản.

三年以后,男孩和女孩都考上了高中。

Sān nián yǐhòu, nánhái hé nǚhái dōu kǎo shàng le gāozhōng.

3 năm sau, Cậu bé và cô bé đều lên cấp 3.

男孩记着女孩的生日,给她寄去了一封信,祝她生日快乐。

他怕女孩生气,不敢写上自己的名字。

Nánhái jì zhe nǚhái de shēngrì, gěi tā jì qù le yī fēng xìn, zhù tā shēngrì kuàilè. 

Tā pà nǚhái shēngqì, bù gǎn xiě shàng zìjǐ de míngzi.

Cậu bé nhớ đến sinh nhật của cô bé, gửi cho cô bé một bức thư, chúc cô bé sinh nhật vui vẻ.

Cậu bé sợ cô bé tức giận không dám viết tên của mình lên.

女孩给他回了信,也没有写自己的名字。

高中生活比初中忙得多,她和他除了学习以外,没有想别的。

Nǚhái gěi tā huí le xìn, yě méi yǒu xiě zìjǐ de míngzi.

Gāozhōng shēnghuó bǐ chūzhōng máng de duō, tā hé tā chúle xuéxí yǐwài, méi yǒu xiǎng biéde.

Cô bé trả lời thư, cũng không viết tên của mình.

Cuộc sống cấp 3 bận hơn cấp 2 rất nhiều, hai người ngoại trừ việc học không nghĩ gì khác.

中学毕业了,他们已经是小伙子和大姑娘了。

Zhōngxué bìyè le, tāmen yǐjīng shì xiǎohuǒzi hé dà gūniang le.

Tốt nghiệp cấp 3, họ đã là chàng trai và cô gái rồi.

小伙子考上了北京的大学,姑娘考到上海的大学学外语。

Xiǎohuǒzi kǎo shàng le Běijīng de dàxué, gūniang kǎo dào Shànghǎi de dàxué xué wàiyǔ.

Chàng trai thi đỗ Đại học Bắc Kinh, cô gái thi đỗ đại học Thượng Hải, học ngoại ngữ.

姑娘去上海的前一天晚上,小伙子来到了她家门口,但他没敢敲门。

Gūniang qù Shànghǎi de qián yī tiān wǎnshàng, xiǎohuǒzi lái dào le tā jiā ménkǒu, dàn tā méi gǎn qiāo mén.

Một tối trước khi cô gái đi Thượng Hải, chàng trai đến cổng nhà cô gái, nhưng cậu ấy không dám gọi cửa.

一个小伙子去看一个姑娘,她家里人会怎么想呢?

姑娘那天晚上也睡得很晚,她在等着跟他说声“再见”。

Yī gè xiǎohuǒzi, qù kàn yī gè gūniáng, tā jiā lǐ rén huì zěnme xiǎng ne?

Gūniang nèi tiān wǎnshàng yě shuì de hěn wǎn, tā zài děng zhe gēn tā shuō shēng “zàijiàn”.

Một chàng trai đi thăm một cô gái, người nhà cô ấy sẽ nghĩ thế nào? Tối hôm đấy cô gái cũng đi ngủ rất muộn, cô ấy đang đợi nói với cậu ấy lời ” Tạm biệt “.

一个月过去了,两个月过去了。

姑娘想了很多办法才打听到了小伙子在学校的地址。

Yī gè yuè guòqù le, liǎng gè yuè guòqù le.

Gūniáng xiǎng le hěn duō bànfǎ cái dǎtīng dào le xiǎohuǒzi zài xuéxiào de dìzhǐ.

Một tháng trôi qua, hai tháng trôi qua.

Cô gái nghĩ rất nhiều cách mới nghe ngóng được địa chỉ trường học của chàng trai.

一天,小伙子突然收到了一封信,是姑娘写来的!信上只有一句话:

Yī tiān, xiǎohuǒzi túrán shōu dào le yī fēng xìn, shì gūniang xiě lái de! Xìn shàng zhǐ yǒu yī jù huà:

Một ngày, chàng trai bỗng nhiên nhận được một bức thư, là cô gái gửi đến! Trong thư chỉ có một câu :

“祝贺你开始大学生活!”

小伙子高兴得像疯了一样,他每天早上、中午、晚上都要在宿舍里读一遍。

“Zhùhè nǐ kāishǐ dàxué shēnghuó!”

Xiǎohuǒzi gāoxìng de xiàng fēng le yíyàng, tā měi tiān zǎoshàng, zhōngwǔ, wǎnshàng dōu yào zài sùshè lǐ dú yī biàn.

“Chúc mừng cậu bắt đầu cuộc sống sinh viên!”

Chàng trai vui giống như điên vậy, cậu ấy mỗi buổi sáng, buổi trưa, buổi tối đều ở trong kí túc xá đọc một lần.

第二年,姑娘病了,要休息一年。她一个人回到家里,谁也没有告诉。

小伙子一封一封的信寄到她学校,但都没有回信。

Dì èr nián, gūniang bìng le, yào xiūxi yī nián. Tā yī gè rén huí dào jiā lǐ, shéi yě méi yǒu gàosù.

Xiǎohuǒzi yī fēng yī fēng de xìn jì dào tā xuéxiào, dàn dōu méiyǒu huíxìn.

Năm thứ 2, cô gái bị bệnh, phải nghỉ ngơi một năm. Cô ấy trở về nhà một mình, không thông báo cho ai.

Chàng trai gửi từng bức thư đến trường cô gái, nhưng không nhận được thư trả lời.

她为什么不回信呢?姑娘究竟怎么了?

Tā wèishénme bù huí xìn ne? Gūniang jiùjìng zěnme le ?

Cô ấy vì sao không trả lời thư? Cô gái rốt cuộc làm sao?

小伙子一天比一天瘦了。一年以后姑娘的病好了,又回到了学校。

小伙子这才等到了姑娘的回信。

Xiǎohuǒzi yī tiān bǐ yī tiān shòu le. Yī nián yǐhòu gūniang de bìng hǎo le, yòu huí dào le xuéxiào.

Xiǎohuǒzi zhè cái děng dào le gūniang de huí xìn.

Chàng trai ngày một gầy đi. Một năm sau cô gái khỏi bệnh rồi, lại quay về trường học.

Chàng trai mới đợi được thư trả lời của cô gái.

他们在信中谈生活、谈学习、谈世界大事,但是他们没有说过一个“爱”字。

Tāmen zài xìn zhōng tán shēnghuó, tán xuéxí, tán shìjiè dà shì, dànshì tāmen méi yǒu shuō guò yī gè “ài” zì.

Trong thư họ nói chuyện về cuộc sống, nói chuyện học tập, nói chuyện đại sự thế giới nhưng mà họ chưa từng nói một chữ ” Yêu ” .

在小伙子的心里,姑娘是他的理想,是他的梦;他也能在姑娘平平常常的信里读懂她的心。

Zài xiǎohuǒzi de xīnlǐ, gūniang shì tā de lǐxiǎng, shì tā de mèng; tā yě néng zài gūniang píngpíng chángcháng de xìn lǐ dú dǒng tā de xīn.

Trong tim chàng trai, cô gái là lý tưởng, là ước mơ của cậu ấy; cậu ấy cũng có thể từ các bức thư hiểu được trái tim của cô gái.

小伙子比姑娘早一年毕业,他在忙着考研究生。

姑娘因为实习总也没有时间回家。

Xiǎohuǒzi bǐ gūniang zǎo yī nián bìyè, tā zài máng zhe kǎo yánjiūshēng.

Gūniang yīnwèi shíxí zǒng yě méiayǒu shíjiān huí jiā.

Chàng trai tốt nghiệp sớm hơn cô gái 1 năm, chàng trai bận thi nghiên cứu sinh.

Cô gái vì thực tập cũng luôn không có thời gian về nhà.

小伙子成了上海一所大学的研究生。

那一年的暑假,他们终于见面了。

Xiǎohuǒzi chéng le Shànghǎi yī suǒ dàxué de yánjiūshēng. Nà yī nián de shǔjià, tāmen zhōngyú jiànmiàn le.

Chàng trai trở thành nghiên cứu sinh ở trường đại học ở Thượng Hải. Nghỉ hè năm đấy, học cuối cùng đã gặp nhau.

小伙子看着这个又高又美丽的姑娘,心里有很多话要说,但是一句也说不出来。

他连跟姑娘握一握手也忘了。

Xiǎohuǒzi kànzhe zhè ge yòu gāo yòu měilì de gūniang, xīn lǐ yǒu hěn duō huà yào shuō, dànshì yī jù yě shuō bù chūlái.

Tā lián gēn gūniang wò yī wò shǒu yě wàng le.

Chàng trai nhìn thấy cô gái vừa cao vừa xinh đẹp, có rất nhiều lời muốn nói, nhưng một câu cũng không nói ra được.

Chàng trai đến bắt tay cùng cô gái cũng quên mất.

那个暑假,他们天天在一起聊天,一起散步,一起去公园。

Nà gè shǔjià, tāmen tiāntiān zài yīqǐ liáotiān, yīqǐ sànbù, yīqǐ qù gōngyuán.

Kỳ nghỉ hè đấy, bọn họ ngày ngày đều cùng nhau trò chuyện, cùng nhau đi dạo, cùng nhau đi công viên.

一天,小伙子终于对姑娘说了。

他心里有一个字,一个最珍贵的字。这个字跟着他到今天……

Yī tiān, xiǎohuǒzi zhōngyú duì gūniang shuō le.

Tā xīn lǐ yǒu yī gè zì, yī gè zuì zhēnguì de zì. Zhè ge zì gēn zhe tā dào jīntiān……

Một ngày, chàng trai cuối cùng đã nói với cô gái.

Trong tim chàng trai có một chữ, một chữ chân quý nhất. Chữ này đi theo cậu ấy đến ngày hôm nay……

王小云说,这是三十多年前的故事了。

故事里的姑娘是她妈妈,小伙子就是她爸爸。

Wángxiǎoyún shuō, zhè shì sānshí duō nián qián de gùshì le.

Gùshì lǐ de gūniang shì tā māma, xiǎohuǒzi jiù shì tā bàba.

Vương Tiểu Vân nói, đây là câu chuyện của hơn 30 năm trước.

Cô gái trong câu chuyện là mẹ của cô ấy, chàng trai chính là bố của cô ấy.

HỌC TIẾNG TRUNG Ở ĐÂU UY TÍN TẠI HÀ NỘI?

Gọi điện ngay để tham gia học cùng Ngoại Ngữ Gia Hân!
Hotline: 0984.413.615
Địa chỉ: Số 10a, ngõ 196/8/2 Cầu Giấy, Hà Nội
Website: tiengtrungvuive.edu.vn
Fanpage: Trung tâm Ngoại Ngữ Gia Hân

Bài viết liên quan

Bình luận