Đúng thế. Đất nước chúng tớ thực hiện kế hoạch hóa gia đình, vận động mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh 1 con. Vì thế những người tầm tuổi như chúng tớ hầu hết đều là con một.
Zhīdao wèishénme yào shíxíng jìhuà shēngyù ma? Wǔshí niándài, liùshí niándài, Zhōngguó de rénkǒu zēngzhǎng dé tài kuài.1949 Nián quán zhōngguó de rénkǒu shì 5.4 Yì, dào 1969 nián jiù dádào 8 yì duō le. Zhōngguó de rénkǒu shízài tài duō le!
Cậu có biết Trung Quốc vì sao phải thực hiện kế hoạch hóa gia đình không? Thập niên 50, 60 dân số Trung Quốc tăng quá nhanh. Năm 1949 dân số toàn Trung Quốc là 540 triệu người, đến năm 1969 đạt đến hơn 800 triệu rồi. Dân số Trung Quốc quả thực quá nhiều rồi.
Jǐnguǎn jīngjì zài bùduàn de fāzhǎn, háishì bù néng hěn kuài de tígāo rénmín de shēnghuó shuǐpíng. Cóng qīshí niándài yǐlái, jìhuà shēng yù chéng le Zhōngguó de jīběn zhèngcè. Zuìjìn sānshí nián, Zhōngguó chénggōng de kòngzhì le rénkǒu de zēngzhǎng, xiànzài Zhōngguó rénkǒu de zēngzhǎng lǜ yǐjīng dī yú shìjiè rénkǒu de píngjūn zēngzhǎng lǜ.
Cho dù kinh tế không ngừng phát triển, vẫn không thể nâng cao nhanh mức sống của nhân dân. Từ sau thập kỉ 70, kế hoạch hóa gia đình trở thành chính sách cơ bản của Trung Quốc. Thập niên 30 gần đây, Trung Quốc thành công khống chế được sự tăng dân số rồi, bây giờ tỉ lệ tăng dân số ở Trung Quốc đã dưới tỉ lệ tăng trưởng bình quân của thế giới rồi.
Zhè kěshì hěn dà de chéngjì a. Rúguǒ Zhōngguó bù kòngzhì rénkǒu de zēngzhǎng, měinián jīngjì yào bǎochí bǎi fēn zhī qī bā de zēngzhǎng sùdù, nà shì bù kěnéng zuò dào de. Rénkǒu zēngzhǎng sùdù tài kuài, qíshí yě huì yǐngxiǎng dào jiātíng shēnghuó shuǐpíng de tígāo, duì bú duì?
Đây đúng là một thành công lớn. Nếu như Trung Quốc không khống chế sự tăng dân số, kinh tế mỗi năm phải giữ vững 7,8% tốc độ tăng trưởng, đấy là điều không thể làm được. Tốc độ tăng dân số quá nhanh, thực ra cũng sẽ ảnh hưởng đến nâng cao mức sống gia đình, đúng chứ?
Trung Quốc là nước đang phát triển, hầu hết gia đình vẫn chưa giàu có, số người trong gia đình càng nhiều, gánh nặng kinh tế càng nặng. Vì thế, kế hoạch hóa gia đình là vấn đề lớn liên quan đến nâng cao mức sống của mỗi gia đình.
Nếu như dân số nước cậu nhiều như Trung Quốc, e rằng các cậu cũng phải thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Trung Quốc là nước có dân số nhiều nhất thế giới, 22% dân số toàn thế giới ở Trung Quốc. Nếu như Trung Quốc không khống chế sự tăng dân số, cậu có thể tính được bây giờ toàn thế giới có bao nhiêu người không?
中国的计划生育政策不但关系到中国的发展,也关系到世界的发展。
人们应该好好地研究一下这个问题。
Zhōngguó de jìhuà shēngyù zhèngcè bùdàn guānxì dào Zhōngguó de fāzhǎn, yě guānxì dào shìjiè de fāzhǎn. Rénmen yīnggāi hǎohao de yánjiū yīxià zhè ge wèntí.
Chính sách kế hoạch hóa gia đình của Trung Quốc không chỉ liên quan đến sự phát triển của Trung Quốc, cũng liên quan đến sự phát triển của thế giới.
Mọi người nên nghiên cứu kĩ vấn đề này.
在中国农村,“重男轻女”和“养儿防老”的生育观念影响是很深的。
一对夫妇如果只生女孩,即使已经有了两三个,也还要继续生,总希望再生一个男孩。
Zài Zhōngguó nóngcūn,“zhòngnán qīng nǚ” hé “yǎng ér fáng lǎo” de shēngyù guānniàn yǐngxiǎng shì hěn shēn de.
Nhưng người trẻ tuổi ở thành phố đối với vấn đề xã hội lại có cách nghĩ mới.
Theo điều tra mới nhất, dân cư ở 3 thành phố Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu có 21% dân cư “tán thành ” hoặc là ” khá tán thành ” kết hôn không cần sinh con.
有一部分年轻夫妇选择了“丁克家庭”。
Yǒu yībùfèn niánqīng fūfù xuǎnzé le “dīngkè jiātíng”.
Có một số vợ chồng trẻ lại chọn ” Gia đình không con “
“丁克”是什么意思?它就是夫妇俩都工作、没有小孩的家庭。
“Dīngkè” shì shénme yìsi? Tā jiù shì fūfù liǎ dōu gōngzuò, méiyǒu xiǎohái de jiātíng.
“Dīngkè” có nghĩa gì ? Nó chính là gia đình cả hai vợ chồng đều đi làm, không có con cái.
Gia đình thế này là vào thập niên 60 thế kỉ trước xuất hiện ở Mỹ, gần hơn 20 năm nay ngày càng nhiều.
现在,“丁克家庭”在中国也出现了。
根据政府的调查,在中国城市里“丁克夫妇”的总数已达到60多万对,以后大概还会更快地增加。
Xiànzài,“dīngkè jiātíng” zài Zhōngguó yě chūxiàn le.
Gēnjù zhèngfǔ de diàochá, zài Zhōngguó chéngshì lǐ “dīngkè fūfù” de zǒngshù yǐ dádào 60 duō wàn duì, yǐhòu dàgài hái huì gèng kuài dì zēngjiā.
Ngày nay, ” gia đình không con” cũng xuất hiện tại Trung Quốc rồi.
Theo điều tra của chính phủ, trong thành phố ở Trung Quốc số lượng ” gia đình không con” đã đạt đến hơn 600 nghìn đôi, sau này có thể sẽ càng tăng nhanh.
Có một số chuyên gia cho rằng, sinh con hay không, nên để cho vợ chồng trẻ tự do lựa chọn.
“丁克家庭”的出现,这说明社会对个人的选择更尊重了。对“丁克家庭”,你有什么看法?
“Dīngkè jiātíng” de chūxiàn, zhè shuōmíng shèhuì duì gèrén de xuǎnzé gèng zūnzhòng le. Duì “dīngkè jiātíng”, nǐ yǒu shénme kànfǎ?
Sự xuất hiện của ” gia đình không con “, điều này cho thấy xã hội ngày càng tôn trọng lựa chọn của mỗi người. Về “gia đình không con” bạn có suy nghĩ gì?