Bọn trẻ càng mệt hơn. Chúng nó mỗi ngày đều phải đi học 6,7 tiếng, buổi tối còn phải làm rất nhiều bài tập.
Có một số bài tập vốn dĩ có thể hoàn thành lúc đi học, giáo viên cũng để học sinh về nhà làm. Phụ huynh còn tưởng con cái không cố gắng, còn cho con thêm rất nhiều bài phụ đạo và luyện tập.Bọn trẻ thường xuyên sau 10 giờ mới đi ngủ.
Kěshì jiāzhǎng dōu xīwàng bǎ zìjǐ de háizi péiyǎng chéngwéi yōuxiù de xuéshēng, xīwàng tāmen yǒu yī gè hǎo de qiántú; lǎoshī yě xīwàng zìjǐ de xuéshēng dōu néng kǎo shàng hǎo de xuéxiào. Wèile néng shàng míngpái dàxué, háizi jiù děi xiān kǎo shàng míngpái xiǎoxué, míngpái zhōngxué. Zài zhè zhǒng fēngqì de yǐngxiǎng xià, háizimen cóng xiǎoxué jiù kāishǐ jìngzhēng le.
Nhưng mà phụ huynh đều hi vọng bồi dưỡng con mình trở thành học sinh ưu tú, hi vọng chúng nó có một tiền đồ tốt; giáo viên cũng hi vọng học sinh của mình đều có thể thi vào trường tốt.
Vì muốn vào trường học đại học danh tiếng, trẻ con phải thi vào trường tiểu học danh tiếng, trường trung học danh tiếng. Dưới ảnh hưởng của xu thế này, trẻ con từ tiểu học đã bắt đầu cạnh tranh rồi.
Nǚ’ér jīnnián cái bā suì, shàng xiǎoxué èr niánjí. Tā xuéxí hái bùcuò, lǎoshī chēngzàn tā zuò zuò yè rènzhēn. Yéye nǎinai xǐhuan tā cōngmíng. Wǒ hé tā bàba duì tā yě dōu hěn mǎnyì, jiù shì juéde tā tài ài wánr le.
Con gái năm nay mới 8 tuổi, lên lớp 2. Nó học tập rất tốt, giáo viên khen nó làm bài tập nghiêm túc. Ông bà nội thích sự thông minh của nó. Tôi và bố nó đều rất hài lòng về con, chỉ là cảm thấy nó quá ham chơi.
为了培养孩子学习英语的兴趣,今年暑假我打算让她参加英语夏令营。时间并不长,只去十天。
Wèile péiyǎng háizi xuéxí Yīngyǔ de xìngqù, jīnnián shǔjià, wǒ dǎsuàn ràng tā cānjiā Yīngyǔ xiàlìngyíng. Shíjiān bìng bù cháng, zhǐ qù shí tiān.
Để bồi dưỡng hứng thú học Tiếng Anh của con, kỳ nghỉ hè năm nay, tôi dự định cho nó tham gia trại hè Tiếng Anh. Thời gian không dài, chỉ đi 10 ngày.
我把自己的想法讲出来,女儿高兴极了,
Wǒ bǎ zìjǐ de xiǎngfǎ jiǎng chūlái, nǚ’ér gāoxìng jíle,
Háizi de bàba běnlái tóngyì ràng tā qù. Kěshì tīng le yéye nǎinai dehuà, yě xián shí tiān shíjiān tài cháng, juéde háizi méiyǒu dúlì shēnghuó de nénglì, tā yě gǎibiàn le zhǔyì.
Bố nó vốn dĩ đã đồng ý rồi, nhưng nghe ông bà nội nói, cũng chê 10 ngày quá dài, cảm thấy con gái chưa có khả năng sống độc lập, anh ấy cũng đổi ý.
听了他们的意见,连我也不想让她去了。女儿看大家都不同意,都急得哭了。
她的态度很坚决,她说英语夏令营在海边,她想去看大海。
他们班的同学都想参加,她一定要去。
Tīng le tāmen de yìjiàn, lián wǒ yě bùxiǎng ràng tā qù le. Nǚ’ér kàn dàjiā dōu bù tóngyì, dōu jí de kū le.
Tā de tàidù hěn jiānjué, tā shuō, Yīngyǔ xiàlìngyíng zài hǎibiān, tā xiǎng qù kàn dàhǎi。
Tāmen bān de tóngxué dōu xiǎng cānjiā, tā yídìng yào qù.
Nghe ý kiến của họ, đến tôi cũng không muốn cho nó đi nữa. Con gái thấy mọi người đều không đồng ý, lo lắng đến phát khóc. Thái độ của nó rất kiên quyết, nó nói trại hè tiếng Anh là ở bờ biển, nó muốn đi ngắm biển lớn. Bạn học đều tham gia, nó nhất định phải đi.
为了能参加英语夏令营,她向我们保证她要学会自己洗衣服。
Wèile néng cānjiā Yīngyǔ xiàlìngyíng, tā xiàng wǒmen bǎozhèng, tā yào xuéhuì zìjǐ xǐ yīfu.
Để có thể tham gia trại hè tiếng Anh, nó hứa với chúng tôi nó sẽ học được tự giặt quần áo.
在她不断地要求下,我同意了她参加夏令营。她高兴得跳了起来。
Zài tā bùduàn de yāoqiú xià, wǒ tóngyì le tā cānjiā xiàlìngyíng. Tā gāoxìng de tiào le qǐlái.
Trước yêu cầu không ngừng của nó, tôi đã đồng ý cho nó tham gia trại hè. Nó vui đến mức nhảy cẫng lên.
Nǚ’ér gāo gāoxìngxìng de qù xiàlìngyíng le. Tā zǒu le yǐhòu, quánjiā rén dōu bù fàngxīn, zǒng pà tā chū diǎnr shénme wèntí. Dào le dì wǔ tiān, nǎinai dì yī gè rěn bù zhù le,
Con gái vui vẻ đi Trại hè rồi. Sau khi nó đi, cả nhà đều không yên tâm, luôn sợ nó xảy ra chuyện gì. Đến ngày thứ 5, bà nội là người đầu tiên không nhịn được,
Tôi vội vàng gọi điện cho người nhà cô giáo, được biết tất cả đều rất tốt, ông bà mới yên tâm.
十天终于过去了,女儿回来了。
她一进门就把手里的一袋水果交给我。
她说这是她带给全家的礼物。
这时候,我觉得孩子好像长高了,也长大了。
Shí tiān zhōngyú guòqù le, nǚ’ér huílai le.
Tā yī jìnmén jiù bǎ shǒu lǐ de yī dài shuǐguǒ jiāo gěi wǒ.
Tā shuō zhè shì tā dài gěi quánjiā de lǐwù.
Zhè shíhòu, wǒ juéde háizi hǎoxiàng zhǎng gāo le, yě zhǎng dà le.
10 ngày cuối cùng cũng qua, con gái trở về.
Nó vừa vào nhà liền đưa túi hoa quả trong tay cho tôi.
Nó nói đây là quà nó mang về cho cả nhà.
Lúc này, tôi cảm thấy con gái hình như cao hơn rồi, cũng trưởng thành rồi.
女儿先向全家介绍夏令营的生活,然后她拿出日记和自己拍的照片给我们看。
Nǚ’ér xiān xiàng quánjiā jièshào xiàlìngyíng de shēnghuó, ránhòu tā ná chū rìjì hé zìjǐ pāi de zhàopiàn gěi wǒmen kàn.
Con gái trước tiên giới thiệu với cả nhà hoạt động của trại hè, sau đó nó lấy nhật ký và bức ảnh tự chụp được cho chúng tôi xem.
她不但跟班上的同学很团结,而且还认识了几个英国小朋友。
英国老师还称赞她英语歌唱得好。她没有乱花钱,去买水果的时候,还学会了砍价。
Tā bùdàn gēn bān shàng de tóngxué hěn tuánjié, érqiě hái rènshi le jǐ gè Yīngguó xiǎopéngyou.
Yīngguó lǎoshī hái chēngzàn tā Yīngyǔ gē chàng de hǎo. Tā méiyǒu luàn huā qián, qù mǎi shuǐguǒ de shíhòu, hái xuéhuì le kǎn jià.
Nó không chỉ rất đoàn kết với các bạn, mà còn quen biết mấy người bạn người Anh. Cô giáo người Anh còn khen nó hát tiếng Anh rất hay. Nó không tiêu tiền lung tung, lúc đi mua hoa quả nó học được trả giá.
爷爷奶奶听了,满意地说:“好,又学会洗衣服,又学会唱英语歌,以后这样的活动可以多参加。”
Yéye nǎinai tīng le, mǎnyì de shuō:“Hǎo, yòu xuéhuì xǐ yīfu, yòu xuéhuì chàng Yīngyǔ gē, yǐhòu zhèyàng de huódòng kěyǐ duō cānjiā.”
Ông bà nghe thấy thế, hài lòng nói: ” Tốt, vừa học được giặt áo quần, vừa học được hát bài hát tiếng Anh, sau này những hoạt động thế này có thể tham gia nhiều hơn.”