Hội thoại giao tiếp tiếng Trung – Bài 31: Trương Sơn muốn làm diễn viên

Trung Tâm Ngoại Ngữ Gia Hân giới thiệu đến các bạn hội thoại giao tiếp tiếng Trung – Bài 31: Trương Sơn muốn làm diễn viên.

Gọi ngay theo đường dây nóng TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ GIA HÂN sẽ hỗ trợ bạn ĐĂNG KÝ KHÓA HỌC.
Hotline: 0984.413.615

Địa chỉ: Số 10a, ngõ 196/8/2  Cầu Giấy, Hà Nội

Fanpage: tại đây

Youtube: tại đây 

Các bạn xem chi tiết nội dung “hội thoại giao tiếp tiếng Trung – Bài 31: Trương Sơn muốn làm diễn viên” ở phía dưới :

Video bài học : tại đây 

Xem xong video chúng ta cùng xem chi tiết phần dịch và phiên âm phía dưới nhé!

Nội dung video

毕业以后你打算干什么?

Bìyè yǐhòu nǐ dǎsuàn gàn shénme?

Sau khi tốt nghiệp cậu dự định làm gì?

我想先去一个律师事务所干几年,熟悉熟悉这方面的情况,然后自己开个律师事务所。

Wǒ xiǎng xiān qù yī gè lǜshī shìwù suǒ gàn jǐ nián, shúxī shúxī zhè fāngmiàn de qíngkuàng, ránhòu zìjǐ kāi gè lǜshī shìwù suǒ.

Tớ nghĩ trước tiên đến một văn phòng luật sư làm mấy năm làm quen với lĩnh vực này, sau đó tự mở một văn phòng luật sư riêng.

在咱们国家律师算是很新的职业。

有不少人还很怕打官司,他们也不太了解怎样请律师帮助自己打官司

Zài zánmen guójiā, lǜshī suàn shì hěn xīn de zhíyè.

Yǒu bù shǎo rén hái hěn pà dǎguānsi, tāmen yě bù tài liǎojiě zěnyàng qǐng lǜshī bāngzhù zìjǐ dǎguānsi.

Ở nước chúng ta, luật sư được xem là nghề nghiệp mới.

Có không ít người còn rất sợ kiện tụng, họ cũng không hiểu làm thế nào mời luật sư giúp mình kiện.

不过现在大家已经开始注意用法律来保护自己的权利了。

我想人们会越来越需要律师。

Búguò xiànzài dàjiā yǐjīng kāishǐ zhùyì yòng fǎlǜ lái bǎohù zìjǐ de quánlì le.

Wǒ xiǎng rénmen huì yuè lái yuè xūyào lǜshī.

Nhưng bây giờ mọi người đã bắt đầu chú ý dùng pháp luật để bảo vệ quyền lợi của bản thân rồi.

Tớ nghĩ mọi người sẽ ngày càng cần luật sư.

可是我爸爸的看法就不一样, 他认为我应该去考国家公务员,比如法官、老师什么的。

我妈妈也让我到国营公司找个工作。

他们都不同意我当律师。

Kěshì wǒ bàba de kànfǎ jiù bù yíyàng,tā rènwéi wǒ yīnggāi qù kǎo guójiā gōngwùyuán, bǐrú fǎ
guān, lǎoshī shénme de.

Wǒ māma yě ràng wǒ dào guóyíng gōngsī zhǎo gè gōngzuò.

Tāmen dōu bù tóngyì wǒ dāng lǜshī.

Nhưng suy nghĩ của bố tớ lại không như thế, ông ấy cho rằng tớ nên suy nghĩ thi làm công chức nhà nước, ví dụ như thẩm phán, thầy giáo,vv…,

Mẹ tớ cũng bảo tớ đến công ty quốc doanh tìm việc làm.

Bố mẹ đều không đồng ý cho tớ làm luật sư.

他们说律师靠帮别人打官司挣钱,不像公务员那样有稳定的收入。

Tāmen shuō lǜshī kào bāng biérén dǎguānsi zhèng qián, bù xiàng gōngwùyuán nàyàng yǒu wěndìng de shōurù.

Họ nói luật sư dựa vào việc giúp người khác kiện tụng để kiếm tiền, không giống công chức có thu nhập ổn định.

对,我想起来了。上次去你家的时候,他们说过这个意思。你同意这种看法?

Duì, wǒ xiǎng qǐlái le. Shàng cì qù nǐ jiā de shíhòu, tāmen shuō guò zhè ge yìsi. Nǐ tóngyì zhè zhǒng kànfǎ?

Đúng, tớ nhớ ra rồi. Lần trước lúc đến nhà cậu, họ đã nói đến ý này. Cậu đồng ý với suy nghĩ này không?

我爸爸希望我找个稳定的工作,也就是说,拿国家的工资,平平安安地过日子。

Wǒ bàba xīwàng wǒ zhǎo gè wěndìng de gōngzuò, yě jiù shì shuō, ná guójiā de gōngzī, píngpíng ān’ān de guòrìzi.

Bố tớ hi vọng tớ tìm một công việc ổn định, cũng chính là, nhận thu nhập nhà nước, sống bình an qua ngày.

他们那一代人,大学毕业以后都由国家分配工作。国家让你去哪儿就去哪儿, 即使自己有些想法也得服从国家分配。

Tāmen nà yīdài rén, dàxué bìyè yǐhòu dōu yóu guójiā fēnpèi gōngzuò. Guójiā ràng nǐ qù nǎr jiù qù nǎr, jíshǐ zìjǐ yǒuxiē xiǎngfǎ yě děi fúcóng guójiā fēnpèi.

Thời đại của họ, sau khi tốt nghiệp đại học đều do nhà nước phân công công tác. Nhà nước bảo cậu đi đâu thì cậu đi đấy, dù cho bản thân có cách nghĩ của mình cũng phải theo nhà nước phân công.

关于就业的问题,我们跟上一代人的想法不一样。

我们首先想到怎样去做自己喜欢的工作,能不能实现自己的理想。

我们希望生活中有挑战,工作中有竞争。

Guānyú jiùyè de wèntí, wǒmen gēn shàng yīdài rén de xiǎngfǎ bù yīyàng.

Wǒmen shǒuxiān xiǎngdào zěnyàng qù zuò zìjǐ xǐhuan de gōngzuò, néng bù néng shíxiàn zìjǐ de lǐxiǎng.

Wǒmen xīwàng shēnghuó zhōng yǒu tiǎozhàn, gōngzuò zhōng yǒu jìngzhēng.

Về vấn đề việc làm, suy nghĩ chúng ta và người thời trước không giống nhau.

Chúng ta đầu tiên nghĩ đến làm thế nào làm công việc mà mình thích, có thể thực hiện lý tưởng của mình hay không.

Chúng ta hi vọng trong cuộc sống có thử thách, công việc có cạnh tranh.

还有能得到比较满意的收入。

Hái yǒu néng dé dào bǐjiào mǎnyì de shōurù.

Còn nữa có thể có thu nhập vừa ý.

我爸爸妈妈听说我打算以后自己开事务所就更着急了。

Wǒ bàba māma tīng shuō wǒ dǎsuàn yǐhòu zìjǐ kāi shìwù suǒ jiù gèng zhāojí le.

Bố mẹ tớ nghe nói tớ dự định sau này tự mở văn phòng luật sư càng lo lắng hơn.

不管老人怎么看,你都应该努力实现自己的理想。

Bùguǎn lǎorén zěnme kàn, nǐ dōu yīnggāi nǔlì shíxiàn zìjǐ de lǐxiǎng.

Cho dù người già thấy thế nào, cậu vẫn nên cố gắng thực hiện lý tưởng của mình.

那当然。现在企业和公司也都需要有自己的律师,所以律师这个职业一天比一天受欢迎。我想只要努力工作就一定会有一个好的前途。

Nà dāngrán. Xiànzài qǐyè hé gōngsī yě dōu xūyào yǒu zìjǐ de lǜshī, suǒyǐ lǜshī zhè ge zhíyè yī tiān bǐ yī tiān shòu huānyíng. Wǒ xiǎng zhǐyào nǔlì gōngzuò jiù yídìng huì yǒu yī gè hǎo de qiántú.

Tất nhiên rồi. Bây giờ doanh nghiệp và công ty cũng cần có luật sư riêng của mình, Vì thế nghề luật sư này ngày càng được hoan nghênh hơn. Tớ nghĩ chỉ cần cố gắng làm việc, thì nhất định sẽ có tiền đồ tốt.

小云,你有什么打算?

Xiǎo yún, nǐ yǒu shénme dǎsuàn?

Tiểu Vân, cậu có dự định gì?

我打算先考研究生。不过现在我还没有决定。要是有合适的工作, 我就先干起来。

Wǒ dǎsuàn xiān kǎo yánjiūshēng. Bùguò, xiànzài wǒ hái méiyǒu juédìng. Yàoshì yǒu héshì de gōngzuò, wǒ jiù xiān gàn qǐlái.

Tớ dự định thi cao học trước. Nhưng bây giờ tớ vẫn chưa quyết định. Nếu như có công việc phù hợp tớ sẽ làm trước.

张山大学毕业以后开了一家广告公司。

Zhāngshān dàxué bìyè yǐhòu, kāi le yī jiā guǎnggào gōngsī.

Trương Sơn sau khi tốt nghiệp đại học, mở một công ty quảng cáo.

他带着几个朋友苦干了几年,现在生意越来越好,公司发展得很快,已经有四五十人了。

Tā dài zhe jǐ gè péngyou kǔ gàn le jǐ nián, xiànzài shēngyi yuè lái yuè hǎo, gōngsī fāzhǎn dé hěn kuài, yǐjīng yǒu sìwǔshí rén le.

Anh ấy cùng với mấy người bạn làm việc vất vả mấy năm, bây giờ kinh doanh ngày càng tốt , công ty phát triển rất nhanh, đã có 40, 50 người rồi.

一天,张山把副总经理叫来。

Yī tiān, Zhāngshān bǎ fù zǒng jīnglǐ jiào lái.

Một ngày, Trương Sơn gọi phó giám đốc đến.

这几年我几乎没有休假。现在我想去休两个月假。

这两个月公司的事情就交给你了。没有特别急的事儿,不要打电话找我。

Zhè jǐ nián wǒ jīhū méiyǒu xiūjià. Xiànzài wǒ xiǎng qù xiū liǎng gè yuè jià.

Zhè liǎng gè yuè gōngsī de shìqíng jiù jiāo gěi nǐ le. Méiyǒu tèbié jí de shìr, bùyào dǎ diànhuà zhǎo wǒ.

Mấy năm nay tôi hầu như không có nghỉ phép. Bây giờ tôi muốn đi nghỉ ngơi 2 tháng.

2 tháng này việc ở công ty sẽ giao cho anh. Không có việc gì đặc biệt gấp, đừng gọi điện tìm tôi.

张山每天都看报上的招聘广告。

一天他看到“招聘男主角”的广告。

他想能当一回演员多好啊!

Zhāng shān měi tiān dōu kàn bào shàng de zhāopìn guǎnggào.

Yī tiān tā kàn dào “zhāopìn nán zhǔjué” de guǎnggào.

Tā xiǎng néng dāng yī huí yǎnyuán duō hǎo a!

Trương Sơn mỗi ngày đều xem tuyển dụng quảng cáo trên báo.

Một ngày anh ấy nhìn thấy quảng cáo ” tuyển nam diễn viên chính”.

Anh ấy nghĩ có thể một lần làm diễn viên truyền hình thật tuyệt.

要是他出了名,对广告公司的发展就有很大的好处。

即使不成功也没关系,他还去当他的总经理。

Yàoshì tā chū le míng, duì guǎnggào gōngsī de fǎ zhǎn jiù yǒu hěn dà de hǎochù.

Jíshǐ bù chénggōng, yě méiguānxi, tā hái qù dāng tā de zǒng jīnglǐ.

Nếu như anh ấy nổi tiếng, đối với sự phát triển của công ty quảng cáo sẽ có rất nhiều lợi ích.

Dù không thành công cũng không sao, anh ấy vẫn là tổng giám đốc.

张山找到招聘演员的地方。

招聘考试挺复杂,首先由副导演面试,张山通过了;

Zhāngshān zhǎo dào zhāopìn yǎnyuán de dìfang.

Zhāopìn kǎoshì tǐng fùzá, shǒuxiān yóu fù dǎoyǎn miànshì, Zhāngshān tōngguò le;

Trương Sơn tìm đến nơi tuyển diễn viên.

Thi tuyển rất phức tạp, đầu tiên do phó đạo diễn phỏng vấn, Trương Sơn vượt qua rồi;

然后又由导演面试,张山也通过了。

Ránhòu yòu yóu dǎoyǎn miànshì, Zhāngshān yě tōngguò le.

Sau đó là do đạo diễn phỏng vấn, Trương Sơn cũng vượt qua.

我们试了一百多人,只有您才跟我想象的男主角一样。

Wǒmen shì le yī bǎi duō rén, zhǐyǒu nín cái gēn wǒ xiǎngxiàng de nán zhǔjué yīyàng.

Chúng tôi phỏng vấn hơn 100 người rồi, chỉ có anh mới giống với nam diễn viên chính tôi tưởng tượng.

只要您同意,我们就这个决定了。

不过您不管怎么样也不能再改变主意了,要是您改变主意,我的损失就大了。

所以您得先在我这儿交一千块钱。

两星期以后我们就开始工作,您能按时来上班,我就把钱还给您。

Zhǐyào nín tóngyì, wǒmen jiù zhè ge juédìng le.

Bùguò, nín bùguǎn zěnme yàng yě bù néng zài gǎibiàn zhǔyì le, yàoshi nín gǎibiàn zhǔyì, wǒ de sǔnshī jiù dà le.

Suǒyǐ, nín dé xiān zài wǒ zhèr jiāo yī qiān kuài qián.

Liǎng xīngqī yǐhòu wǒmen jiù kāishǐ gōngzuò, nín néng ànshí lái shàngbān, wǒ jiù bǎ qián huán gěi nín.

Chỉ cần anh đồng ý, chúng ta sẽ quyết định như thế.

Nhưng cho dù thế nào  anh cũng không được thay đổi ý kiến, nếu như anh thay đổi ý kiến, tổn thất của tôi sẽ rất lớn.

Vì thế anh phải giao cho tôi trước 1000 tệ. Sau 2 tuần chúng ta sẽ bắt đầu làm việc, anh có thể đến làm việc đúng hẹn, tôi sẽ trả tiền lại cho anh.

好了,请把您的电话号码给我。

Hǎo le, qǐng bǎ nín de diànhuà hàomǎ gěi wǒ.

Được rồi. Anh hãy cho tôi số điện thoại của anh.

两星期之内我通知您到哪儿上班。

Liǎng xīngqī zhī nèi, wǒ tōngzhī nín dào nǎr shàngbān.

Trong 2 tuần, tôi sẽ thông báo cho anh đến đâu làm việc.

张山交了一千块钱,高高兴兴地回家等电话通知。

Zhāngshān jiāo le yī qiān kuài qián, gāogāo xìngxìng de huí jiā děng diànhuà tōngzhī.

Trương Sơn nộp 1000 tệ, vui mừng trở về nhà chờ điện thoại thông báo.

两个星期都过去了,没有人给他打电话。

Liǎng gè xīngqī dōu guòqù le, méiyǒu rén gěi tā dǎ diànhuà.

2 tuần đã trôi qua rồi không có ai gọi điện thoại cho anh ấy.

第三个星期一的早上六点,电话来了。

但不是那位导演打来的,而是他自己公司的副总打给他的。

副总说有急事让他马上回去。

Dì sān gè xīngqī yī de zǎoshàng liù diǎn, diànhuà lái le.

Dàn bù shì nà wèi dǎoyǎn dǎ lái de, ér shì tā zìjǐ gōngsī de fùzǒng dǎ gěi tā de.

Fùzǒng shuō yǒu jí shì ràng tā mǎshàng huíqù.

6 giờ sáng ngày thứ hai của tuần thứ 3, điện thoại gọi đến。

Nhưng không phải người đạo diễn kia gọi đến, mà là phó tổng giám đốc của công ty gọi cho anh ấy.

Phó tổng nói có việc gấp mời anh ấy nhanh chóng trở về.

不行,我也有重要的事儿。公司的事情由你们讨论决定吧。

Bù xíng, wǒ yě yǒu zhòngyào de shìr.

Gōngsī de shìqíng yóu nǐmen tǎolùn juédìng ba.

Không được, tôi cũng có việc quan trọng.

Việc ở công ty do các anh thảo luận quyết định đi.

这个问题非常重要,您不能不参加讨论。

Zhè ge wèntí fēicháng zhòngyào, nín bù néng bù cānjiā tǎolùn.

Vấn đề này vô cùng quan trọng, anh không thể không tham gia thảo luận.

张山把导演让他当男主角的事儿跟副总说了。

Zhāngshān bǎ dǎoyǎn ràng tā dāng nán zhǔjué de shìr gēn fùzǒng shuō le.

Trương Sơn kể chuyện đạo diễn để anh ấy làm nam diễn viên chính với phó tổng.

噢!我明白了。派出所也在打电话找您呢。您说的那位导演已经被抓住了,听说那是个大骗子。

Ō! Wǒ míngbai le. Pàichūsuǒ yě zài dǎ diànhuà zhǎo nín ne. Nín shuō de nà wèi dǎoyǎn yǐjīng bèi zhuā zhù le, tīng shuō nà shì gè dà piànzi.

Vâng. Tôi biết rồi. Đồn cảnh sát cũng gọi điện thoại đến tìm anh. Đạo diễn mà anh nói đã bị bắt rồi, nghe nói đó là một tên lừa đảo.

大骗子?报纸怎么会给这样的人做广告让大家受骗呢?

Dà piànzi? Bàozhǐ zěnme huì gěi zhèyàng de rén zuò guǎnggào ràng dàjiā shòupiàn ne?

Tên lừa đảo? Báo chí làm sao lại quảng cáo cho loại người như thế làm mọi người bị lừa chứ?

HỌC TIẾNG TRUNG Ở ĐÂU UY TÍN TẠI HÀ NỘI?

Gọi điện ngay để tham gia học cùng Ngoại Ngữ Gia Hân!
Hotline: 0984.413.615
Địa chỉ: Số 10a, ngõ 196/8/2 Cầu Giấy, Hà Nội
Website: tiengtrungvuive.edu.vn
Fanpage: Trung tâm Ngoại Ngữ Gia Hân

Bài viết liên quan

Bình luận