Giao tiếp tiếng Trung theo chủ đề – Bài 36: Học sinh tiểu học

Trung Tâm Ngoại Ngữ Gia Hân giới thiệu đến các bạn hội thoại giao tiếp tiếng Trung – Bài 36: Học sinh tiểu học.

Gọi ngay theo đường dây nóng TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ GIA HÂN sẽ hỗ trợ bạn ĐĂNG KÝ KHÓA HỌC.
Hotline: 0984.413.615

Địa chỉ: Số 10a, ngõ 196/8/2  Cầu Giấy, Hà Nội

Fanpage: tại đây

Youtube: tại đây 

Các bạn xem chi tiết nội dung “hội thoại giao tiếp tiếng Trung – Bài 36: Học sinh tiểu học” ở phía dưới :

Nội dung video

陈老师,您好! 星期六带着孩子去哪儿玩儿?

Chén lǎoshī, nín hǎo! Xīngqíliù dài zhe háizi qù nǎr wánr?

Cô giáo Trần, xin chào! thứ 7 dẫn theo con trai đi đâu chơi thế?

我哪儿是去玩儿?我是陪孩子去上电脑辅导班。

你这位大记者,该关心关心小学里的情况了。

Wǒ nǎr shì qù wánr? Wǒ shì péi háizi qù shàng diànnǎo fǔdǎo bān.

Nǐ zhè wèi dà jìzhě, gāi guānxīn guānxīn xiǎoxué lǐ de qíngkuàng le.

Cô đâu có đi chơi? Cô dẫn con trai đi đến lớp học phụ đạo máy tính.

Em là nhà báo, nên quan tâm đến tình hình của các em học sinh.

是啊,以后我也要当家长啊!您孩子学习怎么样?

Shì a, yǐhòu wǒ yě yào dāng jiāzhǎng a! Nín háizi xuéxí zěnme yàng?

Đúng thế, sau này em cũng phải làm phụ huynh rồi! Con trai cô học tập thế nào?

孩子学习还可以,就是负担太重,全家人都为他着急。

Háizi xuéxí hái kěyǐ, jiù shì fùdān tài zhòng, quánjiā rén dōu wèi tā zhāojí.

Thằng bé học tập cũng được, chỉ là gánh nặng quá lớn thôi, cả nhà đều lo lắng cho nó.

最近我做了一个调查,早上坐头班车的,几乎都是小学生和送他们上学的家长。

家长们真辛苦,除了上班以外,每天早上晚上还得送孩子、接孩子。

Zuìjìn wǒ zuò le yī gè diàochá, zǎoshàng zuò tóu bān chē de, jīhū dōu shì xiǎoxuéshēng hé sòng tāmen shàngxué de jiāzhǎng.

Jiāzhǎngmen zhēn xīnkǔ, chú le shàngbān yǐwài, měitiān zǎoshàng wǎnshàng hái děi sòng háizi, jiē háizi.

Gần đây em đang làm một cuộc điều tra, buổi sáng ngồi xe đi làm hầu như đều là học sinh tiểu học và phụ huynh dẫn con đi học.

Các phụ huynh thật vất vả, ngoài đi làm, mỗi ngày sáng tối còn phải đưa đón con cái.

孩子们更累了。他们每天都要上六七个小时的课,晚上还要做很多作业。

有些作业本来可以在上课的时候完成,老师也让学生拿回家来做。

家长还嫌孩子不努力,又给他们增加了很多辅导和练习。孩子经常十点半以后才睡觉。

他们连看电视的时间都没有啊!

Háizimen gèng lèi le. Tāmen měi tiān dōu yào shàng liù qī gè xiǎoshí de kè, wǎnshàng hái yào zuò hěn duō zuòyè.

Yǒuxiē zuòyè běnlái kěyǐ zài shàngkè de shíhòu wánchéng, lǎoshī yě ràng xuéshēng ná huí jiā lái zuò.

Jiāzhǎng hái xián háizi bù nǔlì, yòu gěi tāmen zēngjiā le hěn duō fǔdǎo hé liànxí. Háizi jīngcháng shí diǎn bàn yǐhòu cái shuìjiào.

Tāmen lián kàn diànshì de shíjiān dōu méiyǒu a!

Bọn trẻ càng mệt hơn. Chúng nó mỗi ngày đều phải đi học 6,7 tiếng, buổi tối còn phải làm rất nhiều bài tập.

Có một số bài tập  vốn dĩ có thể hoàn thành lúc đi học, giáo viên cũng để học sinh về nhà làm. Phụ huynh còn tưởng con cái không cố gắng, còn cho con thêm rất nhiều bài phụ đạo và luyện tập.Bọn trẻ thường xuyên sau 10 giờ mới đi ngủ.

Chúng nó đến thời gian xem phim cũng không có.

怎么能这样呢?他们还都是小学生,玩儿可是他们的权利。

Zěnme néng zhèyàng ne? Tāmen hái dōu shì xiǎoxuéshēng, wánr kěshì tāmen de quánlì.

Sao có thể như thế chứ? Chúng nó còn là học sinh tiểu học, chơi là quyền lợi của tụi nhỏ.

可是家长都希望把自己的孩子培养成为优秀的学生,希望他们有一个好的前途;老师也希望自己的学生都能考上好的学校。

为了能上名牌大学,孩子就得先考上名牌小学、名牌中学。在这种风气的影响下,孩子们从小学就开始竞争了。

Kěshì jiāzhǎng dōu xīwàng bǎ zìjǐ de háizi péiyǎng chéngwéi yōuxiù de xuéshēng, xīwàng tāmen yǒu yī gè hǎo de qiántú; lǎoshī yě xīwàng zìjǐ de xuéshēng dōu néng kǎo shàng hǎo de xuéxiào. Wèile néng shàng míngpái dàxué, háizi jiù děi xiān kǎo shàng míngpái xiǎoxué, míngpái zhōngxué. Zài zhè zhǒng fēngqì de yǐngxiǎng xià, háizimen cóng xiǎoxué jiù kāishǐ jìngzhēng le.

Nhưng mà phụ huynh đều hi vọng bồi dưỡng con mình trở thành học sinh ưu tú, hi vọng chúng nó có một tiền đồ tốt; giáo viên cũng hi vọng học sinh của mình đều có thể thi vào trường tốt.

Vì muốn vào trường học đại học danh tiếng, trẻ con phải thi vào trường tiểu học danh tiếng, trường trung học danh tiếng. Dưới ảnh hưởng của xu thế này, trẻ con từ tiểu học đã bắt đầu cạnh tranh rồi.

这太不应该了。他们从星期一到星期五都忙于学习,周末应该让他们放松一下吧?

Zhè tài bù yīnggāi le. Tāmen cóng xīngqīyī dào xīngqīwǔ dōu máng yú xuéxí, zhōumò yīnggāi ràng tāmen fàngsōng yīxià ba?

Thế này rất không nên rồi. Chúng nó từ thứ 2 đến thứ 6 đều bận học tập, cuối tuần nên cho chúng nó nghỉ ngơi một chút chứ?

周末无论成绩差的还是好的都放松不了。

成绩差的学生要上补习班,学习好的得培养他们的特长。

拿我的孩子来说吧,他算是学习好的,不用补习。

可是星期六上午,要么我陪他去上电脑辅导班,要么他爸爸带着他去上书法班。

Zhōumò wúlùn chéngjì chàde háishì hǎode, dōu fàngsōng bù liǎo.

Chéngjì chà de xuéshēng yào shàng bǔxí bān, xuéxí hǎo de dé péiyǎng tāmen de tècháng.

Ná wǒ de háizi lái shuō ba, tā suàn shì xuéxí hǎo de, bù yòng bǔxí.

Kěshì xīngqīliù shàngwǔ, yàome wǒ péi tā qù shàng diànnǎo fǔdǎo bān, yàome tā bàba dài zhe tā qù shàng shūfǎ bān.

Cuối tuần cho dù thành tích tốt hay kém, đều không thể nghỉ ngơi.

Học sinh kém phải đi học lớp học thêm8, học giỏi phải bồi dưỡng sở trường của chúng.

Lấy con trai cô làm ví dụ, nó được xem là học tập tốt, không cần học thêm.

Nhưng sáng thứ 7, hoặc là cô dẫn nó đi lớp học máy tính, hoặc là bố nó dẫn nó đi học lớp thư pháp.

小朋友,你周末学书法,是想当书法家吗?

Xiǎopéngyou, nǐ zhōumò xué shūfǎ, shì xiǎng dāng shūfǎjiā ma?

Bạn nhỏ, cuối tuần em học thư pháp, là muốn làm nhà thư pháp sao?

我爸爸喜欢书法,是他让我去学的。

Wǒ bàba xǐhuan shūfǎ, shì tā ràng wǒ qù xué de.

Bố em thích thư pháp, là ông ấy bảo em đi học.

星期六这一天是没有了。明天是星期日,你该好好地玩儿一玩儿吧?

Xīngqīliù zhè yī tiān shì méiyǒu le. Míngtiān shì xīngqīrì, nǐ gāi hǎohao de wánr yī wánr ba?

Thứ 7 ngày này không còn rồi. Ngày mai là chủ nhật, em nên chơi vui vẻ chứ?

我很想好好地玩儿一玩儿,可是老师不让我玩儿。

Wǒ hěn xiǎng hǎohao de wánr yī wánr, kěshì lǎoshī bù ràng wǒ wánr.

Em rất muốn chơi vui vẻ, nhưng cô giáo không cho em chơi.

星期日上午他还得做英语作业, 只有下午才能让他玩儿一会儿。

说实在的,我真不愿意让孩子累成这样。

Xīngqīrì shàngwǔ tā hái děi zuò Yīngyǔ zuòyè, zhǐ yǒu xiàwǔ cái néng ràng tā wánr yīhuǐr.

Shuō shízài de, wǒ zhēn bù yuànyì ràng háizi lèi chéng zhèyàng.

Buổi sáng chủ nhật nó còn phải làm bài tập về nhà Tiếng Anh, chỉ có buổi chiều mới có thể cho nó chơi một lúc.

Nói thực thì, cô thật sự không muốn khiến con cái mệt như thế.

听说很多学校的领导和老师们已经注意这个问题了, 有的学校提出“快乐教育”。老师已经不要求学生做家庭作业了。

Tīng shuō hěn duō xuéxiào de lǐngdǎo hé lǎoshī men yǐjīng zhùyì zhè ge wèntí le, yǒu de xuéxiào tíchū “kuàilè jiàoyù”. Lǎoshī yǐjīng bù yāoqiú xuéshēng zuò jiātíng zuòyè le.

Nghe nói lãnh đạo và giáo viên ở rất nhiều trường học đã chú ý đến vấn đề này, có trường học đề ra ” giáo dục vui vẻ “.

Giáo viên đã không yêu cầu học sinh làm bài tập về nhà nữa rồi.

老师不要求我们做家庭作业,这太好了,我百分之百地赞成。

Lǎoshī bù yāoqiú wǒmen zuò jiātíng zuòyè, zhè tài hǎo le, wǒ bǎifēn zhībǎi de zànchéng.

Cô giáo không yêu cầu chúng em làm bài tập về nhà, thế quá tốt rồi, em đồng ý 100%.

可是你知道吗?家长们并不都同意学校这样做。

Kěshì nǐ zhīdao ma? Jiāzhǎng men bìng bù dōu tóngyì xuéxiào zhèyàng zuò.

Nhưng em biết không? Các phụ huynh không phải đều đồng ý trường học làm như thế.

女儿今年才八岁,上小学二年级。她学习还不错,老师称赞她做作业认真。爷爷奶奶喜欢她聪明。我和她爸爸对她也都很满意,就是觉得她太爱玩儿了。

Nǚ’ér jīnnián cái bā suì, shàng xiǎoxué èr niánjí. Tā xuéxí hái bùcuò, lǎoshī chēngzàn tā zuò zuò yè rènzhēn. Yéye nǎinai xǐhuan tā cōngmíng. Wǒ hé tā bàba duì tā yě dōu hěn mǎnyì, jiù shì juéde tā tài ài wánr le.

Con gái năm nay mới 8 tuổi, lên lớp 2. Nó học tập rất tốt, giáo viên khen nó làm bài tập nghiêm túc. Ông bà nội thích sự thông minh của nó. Tôi và bố nó đều rất hài lòng về con, chỉ là cảm thấy nó quá ham chơi.

为了培养孩子学习英语的兴趣,今年暑假我打算让她参加英语夏令营。时间并不长,只去十天。

Wèile péiyǎng háizi xuéxí Yīngyǔ de xìngqù, jīnnián shǔjià, wǒ dǎsuàn ràng tā cānjiā Yīngyǔ xiàlìngyíng. Shíjiān bìng bù cháng, zhǐ qù shí tiān.

Để bồi dưỡng hứng thú học Tiếng Anh của con, kỳ nghỉ hè năm nay, tôi dự định cho nó tham gia trại hè Tiếng Anh. Thời gian không dài, chỉ đi 10 ngày.

我把自己的想法讲出来,女儿高兴极了,

Wǒ bǎ zìjǐ de xiǎngfǎ jiǎng chūlái, nǚ’ér gāoxìng jíle,

Tôi nói suy nghĩ của mình ra, con gái rất vui,

可是家里的人都反对。爷爷奶奶认为孩子太小,从来没有离开过家,让她一个人出去,他们很不放心。

Kěshì jiā lǐ de rén dōu fǎnduì. Yéye nǎinai rènwéi háizi tài xiǎo, cónglái méiyǒu líkāi guò jiā, ràng tā yī gè rén chūqù, tāmen hěn bù fàngxīn.

Nhưng mà người trong nhà đều phản đối. Ông bà nội cho rằng con còn nhỏ, trước nay chưa bao giờ xa nhà để nó một mình ra ngoài, họ rất không yên tâm.

孩子的爸爸本来同意让她去。可是听了爷爷奶奶的话,也嫌十天时间太长,觉得孩子没有独立生活的能力,他也改变了主意。

Háizi de bàba běnlái tóngyì ràng tā qù. Kěshì tīng le yéye nǎinai dehuà, yě xián shí tiān shíjiān tài cháng, juéde háizi méiyǒu dúlì shēnghuó de nénglì, tā yě gǎibiàn le zhǔyì.

Bố nó vốn dĩ đã đồng ý rồi, nhưng nghe ông bà nội nói, cũng chê 10 ngày quá dài, cảm thấy con gái chưa có khả năng sống độc lập, anh ấy cũng đổi ý.

听了他们的意见,连我也不想让她去了。女儿看大家都不同意,都急得哭了。

她的态度很坚决,她说英语夏令营在海边,她想去看大海。

他们班的同学都想参加,她一定要去。

Tīng le tāmen de yìjiàn, lián wǒ yě bùxiǎng ràng tā qù le. Nǚ’ér kàn dàjiā dōu bù tóngyì, dōu jí de kū le.

Tā de tàidù hěn jiānjué, tā shuō, Yīngyǔ xiàlìngyíng zài hǎibiān, tā xiǎng qù kàn dàhǎi。

Tāmen bān de tóngxué dōu xiǎng cānjiā, tā yídìng yào qù.

Nghe ý kiến của họ, đến tôi cũng không muốn cho nó đi nữa. Con gái thấy mọi người đều không đồng ý, lo lắng đến phát khóc. Thái độ của nó rất kiên quyết, nó nói trại hè tiếng Anh là ở bờ biển, nó muốn đi ngắm biển lớn. Bạn học đều tham gia, nó nhất định phải đi.

为了能参加英语夏令营,她向我们保证她要学会自己洗衣服。

Wèile néng cānjiā Yīngyǔ xiàlìngyíng, tā xiàng wǒmen bǎozhèng, tā yào xuéhuì zìjǐ xǐ yīfu.

Để có thể tham gia trại hè tiếng Anh, nó hứa với chúng tôi nó sẽ học được tự giặt quần áo.

在她不断地要求下,我同意了她参加夏令营。她高兴得跳了起来。

Zài tā bùduàn de yāoqiú xià, wǒ tóngyì le tā cānjiā xiàlìngyíng. Tā gāoxìng de tiào le qǐlái.

Trước yêu cầu không ngừng của nó, tôi đã đồng ý cho nó tham gia trại hè. Nó vui đến mức nhảy cẫng lên.

“你别高兴得太早,我还有几个条件呢。要么你保证做到这几条,要么你就别去了。”

“Nǐ bié gāoxìng de tài zǎo, wǒ hái yǒu jǐ gè tiáojiàn ne. Yàome nǐ bǎozhèng zuò dào zhè jǐ tiáo, yàome nǐ jiù bié qù le.”

Con đừng vui mừng quá sớm, mẹ còn có mấy điều kiện đấy. Hoặc là con bảo đảm làm được mấy điều kiện này, hoặc là con đừng đi nữa.

第一: 要听老师的话。
第二: 要跟同学团结。
第三: 每天要写日记。
第四: 不要乱花钱。

Dì yī: yào tīng lǎoshī de huà.
Dì èr: yào gēn tóngxué tuánjié.
Dì sān: měi tiān yào xiě rìjì.
Dì sì: bù yào luàn huā qián.

Thứ nhất: phải nghe lời giáo viên

Thứ hai: phải đoàn kết với các bạn

Thứ ba: mỗi ngày phải viết nhật ký

Thứ tư: không được tiêu tiền lung tung

你们放心,这四条我保证做到。

Nǐmen fàngxīn, zhè sì tiáo wǒ bǎozhèng zuò dào.

Bố mẹ yên tâm đi, 4 điều kiện này con đảm bảo làm được.

她把这四条写在一张纸上像签合同似的,我和她都在上边签了字。

Tā bǎ zhè sì tiáo xiě zài yī zhāng zhǐ shàng, xiàng qiān hétong shìde, wǒ hé tā dōu zài shàngbiān qiān le zì.

Nó viết 4 điều này ra 1 trang giấy, giống như ký hợp đồng vậy, tôi và nó đều ký tên ở bên trên.

女儿高高兴兴地去夏令营了。她走了以后,全家人都不放心,总怕她出点儿什么问题。到了第五天,奶奶第一个忍不住了,

Nǚ’ér gāo gāoxìngxìng de qù xiàlìngyíng le. Tā zǒu le yǐhòu, quánjiā rén dōu bù fàngxīn, zǒng pà tā chū diǎnr shénme wèntí. Dào le dì wǔ tiān, nǎinai dì yī gè rěn bù zhù le,

Con gái vui vẻ đi Trại hè rồi. Sau khi nó đi, cả nhà đều không yên tâm, luôn sợ nó xảy ra chuyện gì. Đến ngày thứ 5, bà nội là người đầu tiên không nhịn được,

我急忙给老师家里打了电话,知道一切都很好,爷爷奶奶才放心。

Wǒ jímáng gěi lǎoshī jiā lǐ dǎ le diànhuà, zhīdào yīqiè dōu hěn hǎo, yéye nǎinai cái fàngxīn.

Tôi vội vàng gọi điện cho người nhà cô giáo, được biết tất cả đều rất tốt, ông bà mới yên tâm.

十天终于过去了,女儿回来了。

她一进门就把手里的一袋水果交给我。

她说这是她带给全家的礼物。

这时候,我觉得孩子好像长高了,也长大了。

Shí tiān zhōngyú guòqù le, nǚ’ér huílai le.

Tā yī jìnmén jiù bǎ shǒu lǐ de yī dài shuǐguǒ jiāo gěi wǒ.

Tā shuō zhè shì tā dài gěi quánjiā de lǐwù.

Zhè shíhòu, wǒ juéde háizi hǎoxiàng zhǎng gāo le, yě zhǎng dà le.

10 ngày cuối cùng cũng qua, con gái trở về.

Nó vừa vào nhà liền đưa túi hoa quả trong tay cho tôi.

Nó nói đây là quà nó mang về cho cả nhà.

Lúc này, tôi cảm thấy con gái hình như cao hơn rồi, cũng trưởng thành rồi.

女儿先向全家介绍夏令营的生活,然后她拿出日记和自己拍的照片给我们看。

Nǚ’ér xiān xiàng quánjiā jièshào xiàlìngyíng de shēnghuó, ránhòu tā ná chū rìjì hé zìjǐ pāi de zhàopiàn gěi wǒmen kàn.

Con gái trước tiên giới thiệu với cả nhà hoạt động của trại hè, sau đó nó lấy nhật ký và bức ảnh tự chụp được cho chúng tôi xem.

她不但跟班上的同学很团结,而且还认识了几个英国小朋友。

英国老师还称赞她英语歌唱得好。她没有乱花钱,去买水果的时候,还学会了砍价。

 

Tā bùdàn gēn bān shàng de tóngxué hěn tuánjié, érqiě hái rènshi le jǐ gè Yīngguó xiǎopéngyou.

Yīngguó lǎoshī hái chēngzàn tā Yīngyǔ gē chàng de hǎo. Tā méiyǒu luàn huā qián, qù mǎi shuǐguǒ de shíhòu, hái xuéhuì le kǎn jià.

Nó không chỉ rất đoàn kết với các bạn, mà còn quen biết mấy người bạn người Anh. Cô giáo người Anh còn khen nó hát tiếng Anh rất hay. Nó không tiêu tiền lung tung, lúc đi mua hoa quả nó học được trả giá.

爷爷奶奶听了,满意地说:“好,又学会洗衣服,又学会唱英语歌,以后这样的活动可以多参加。”

Yéye nǎinai tīng le, mǎnyì de shuō:“Hǎo, yòu xuéhuì xǐ yīfu, yòu xuéhuì chàng Yīngyǔ gē, yǐhòu zhèyàng de huódòng kěyǐ duō cānjiā.”

Ông bà nghe thấy thế, hài lòng nói: ” Tốt, vừa học được giặt áo quần, vừa học được hát bài hát tiếng Anh, sau này những hoạt động thế này có thể tham gia nhiều hơn.”

HỌC TIẾNG TRUNG Ở ĐÂU UY TÍN TẠI HÀ NỘI?

Gọi điện ngay để tham gia học cùng Ngoại Ngữ Gia Hân!
Hotline: 0984.413.615
Địa chỉ: Số 10a, ngõ 196/8/2 Cầu Giấy, Hà Nội
Website: tiengtrungvuive.edu.vn
Fanpage: Trung tâm Ngoại Ngữ Gia Hân

Bài viết liên quan

Bình luận