Giao tiếp tiếng Trung theo chủ đề – Bài 27: Ăn uống và du lịch Nội Mông

Trung Tâm Ngoại Ngữ Gia Hân giới thiệu đến các bạn hội thoại giao tiếp tiếng Trung theo chủ đề – Bài 27: Ăn uống và du lịch Nội Mông.

Gọi ngay theo đường dây nóng TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ GIA HÂN sẽ hỗ trợ bạn ĐĂNG KÝ KHÓA HỌC.
Hotline: 0984.413.615

Địa chỉ: Số 10a, ngõ 196/8/2  Cầu Giấy, Hà Nội

Fanpage: tại đây

Youtube: tại đây 

Các bạn xem chi tiết nội dung”  hội thoại giao tiếp tiếng Trung theo chủ đề – Bài 27: Ăn uống và du lịch Nội Mông “ ở phía dưới :

Nội dung video

小云、力波、宋华,你们今天晚上都有空儿吗?咱们到外面吃晚饭去。

Xiǎo yún, Lì bō, Sòng huá, nǐmen jīntiān wǎnshàng dōu yǒu kòngr ma? Zánmen dào wàimiàn chī wǎnfàn qù.

Tiểu Vân, Lì bō, Tống Hoa các cậu hôm nay có rảnh không? chúng ta ra ngoài ăn cơm tối đi.

我们都去, 人越多越热闹。去哪家饭馆呢?

Wǒmen dōu qù, rén yuè duō yuè rènao. Qù nǎ jiā fànguǎn ne?

Chúng tớ đều đi, càng đông càng náo nhiệt. Đi nhà hàng nào ăn thế?

去哪家都行。

Qù nǎ jiā dōu xíng.

Đi nhà hàng nào cũng được .

只要不是学校餐厅的菜我什么都想吃. 咱们走吧。

Zhǐ yào bú shì xuéxiào cāntīng de cài wǒ shénme dōu xiǎng chī. Zánmen zǒu ba.

Chỉ cần không phải món ăn của nhà ăn trong trường tớ đều ăn được hết. Chúng ta đi thôi.

大为你再来一点儿。

Dàwéi nǐ zài lái yīdiǎnr.

Dàwéi cậu ăn thêm chút đi.

今天的菜味道好极了。我吃太多,实在吃不下。

Jīntiān de cài wèidào hǎo jíle. wǒ chī tài duō, shízài chī bù xià.

Món ăn hôm nay mùi vị rất tuyệt. Tớ ăn nhiều quá, thực sự không ăn nổi nữa.

大家都吃好了吧?服务员,买单!

Dàjiā dōu chī hǎo le ba? Fúwùyuán, mǎi dān!

Mọi người đều ăn xong rồi chứ? Phục vụ, thanh toán!

这是账单。

Hǎo, zhè shì zhàngdān.

Dạ vâng, đây là hóa đơn.

把账单给我。

Bǎ zhàngdān gěi wǒ.

Đưa hóa đơn cho tôi.

我来付。

Wǒ lái fù.

Để tớ trả.

您这儿是二百。请稍等!

Nín zhèr shì èrbǎi. Qǐng shāo děng!

Chỗ này của cô là 200. Xin chờ một lát!

怎么回事儿?我请你们吃晚饭,你们怎么都抢着买单,你们还比我动作快。

Zěnme huí shìr? Wǒ qǐng nǐmen chī wǎnfàn, nǐmen zěnme dōu qiǎng zhe mǎi dān, nǐmen hái bǐ wǒ dòngzuò kuài.

Chuyện gì thế này? Tớ mời các cậu ăn cơm tối, các cậu sao lại giành nhau thanh toán chứ, động tác của các cậu còn nhanh hơn tớ.

谁买单都一样。

Shéi mǎi dān dōu yíyàng.

Ai thanh toán cũng giống nhau.

今天是我约大家来的, 就该由我付钱。

Jīntiān shì wǒ yuē dàjiā lái de, jiù gāi yóu wǒ fù qián.

Hôm nay là tớ hẹn mọi người đến nên là do tớ trả tiền.

我怎么也不明白为什么你们人人都要买单?好吧,咱们就AA制吧。

Wǒ zěnme yě bù míngbai wèishénme nǐmen rénrén dōu yào mǎi dān? Hǎo ba, zánmen jiù AA zhì ba.

Sao tớ vẫn không hiểu vì sao các cậu đều muốn trả tiền? Được rồi, chúng ta chia đều nhé.

不行, 这次我来,下次再AA制。

Bù xíng, zhè cì wǒ lái, xià cì zài AA zhì.

Không được, lần này tớ trả, lần sau sẽ chia đều.

为什么小云? 我请客你买单, 这不成了笑话了吗?

Wèishénme Xiǎo Yún? Wǒ qǐngkè nǐ mǎi dān, zhè bù chéng le xiàohuà le ma?

Vì sao chứ Tiểu Vân? Tớ mời, cậu thanh toán, đây không phải thành trò cười sao?

你要听笑话我可以给你们讲一个。

Nǐ yào tīng xiàohuà wǒ kěyǐ gěi nǐmen jiǎng yī gè.

Cậu muốn nghe chuyện cười, tớ có thể kể cho các cậu 1 chuyện.

有人说, 要是看见很多人在球场上抢一个橄榄球,那可能是美国人。

要是看见很多人在饭馆里抢一张纸,那就很可能是中国人.

Yǒu rén shuō, yàoshì kàn jiàn hěn duō rén zài qiúchǎng shàng qiǎng yī gè gǎnlǎnqiú, nà kěnéng shì Měiguó rén.

Yàoshì kàn jiàn hěn duō rén zài fànguǎn lǐ qiǎng yī zhāng zhǐ, nà jiù hěn kěnéng shì Zhōngguó rén.

Có người nói, nếu như nhìn thấy rất nhiều người tranh nhau 1 quả bóng bầu dục ở sân bóng, vậy có thể là người Mỹ.

Nếu như nhìn thấy rất nhiều người ở quán cơm tranh nhau một tờ giấy, vậy rất có thể là người Trung Quốc.

为什么中国人喜欢这样做呢?

Wèishénme Zhōngguó rén xǐhuan zhèyàng zuò ne?

Vì sao người Trung Quốc thích làm như thế chứ?

我们跟朋友在一起的时候一般不希望给别人添麻烦,都愿意自己都拿多一些。

当然有的人也可能是想表示自己大方。

Wǒmen gēn péngyou zài yīqǐ de shíhòu yībān bù xīwàng gěi biérén tiān máfan, dōu yuànyì zìjǐ dōu ná duō yīxiē.

Dāngrán yǒu de rén yě kěnéng shì xiǎng biǎoshì zìjǐ dàfāng.

Chúng tớ lúc ở cùng bạn bè thường không muốn gây rắc rối thêm cho người khác, đều tự nguyện bản thân nhiều hơn 1 chút.

Tất nhiên có người cũng có thể là muốn thể hiện bản thân là người hào phóng.

所以如果几个中国人一起在饭馆吃饭是先没有说清楚由谁请客,最后大家都会抢着买单。

Suǒyǐ rúguǒ jǐ gè Zhōngguó rén yīqǐ zài fànguǎn chī fàn shìxiān méi yǒu shuō qīngchu yóu shéi qǐngkè, zuìhòu dàjiā dōu huì qiǎng zhe mǎi dān.

Vì thế có mấy người Trung Quốc ăn cơm cùng nhau ở quán cơm, lúc đầu không nói rõ ai mời, cuối cùng mọi người đều tranh nhau thanh toán.

你们看,对面的那几位抢着比我们还热闹呢.

Nǐmen kàn, duìmiàn de nà jǐ wèi qiǎng zhe bǐ wǒmen hái rènao ne.

Các cậu xem, mấy người ở đối diện còn tranh giành náo nhiệt hơn chúng ta.

喜欢啊!上星期六我们班同学跟陈老师一起去内蒙草原旅游,还吃了烤全羊呢.

Xǐhuān a!Shàng xīngqīliù wǒmen bān tóngxué gēn Chén lǎoshī yīqǐ qù Nèiméng cǎoyuán lǚyóu, hái chī le kǎo quán yáng ne.

Thích chứ. Thứ 7 tuần trước các bạn trong lớp chúng tớ cùng cô giáo Trần đi du lịch thảo nguyên Nội Mông, còn ăn thịt dê quay nguyên con nữa.

烤全羊?你们几个人吃得了吗?

Kǎo quán yáng? Nǐmen jǐ gè rén chī dé liǎo ma?

Dê quay nguyên con? mấy người các cậu có ăn hết không?

吃得了。我们班的同学除了林娜以外都去,包括陈老师一共十六个人。

Chī dé liǎo. Wǒmen bān de tóngxué chúle Línnà yǐwài dōu qù, bāokuò Chén lǎoshī yīgòng shíliù gè rén.

Ăn hết chứ. bạn trong lớp chúng ta ngoại trừ Linna thì đều đi, bao gồm cả cô giáo Trần tổng cộng có 16 người.

我们是按蒙族的习惯吃的。大家一坐好,两个蒙族姑娘就抬出了烤好的羊。

Wǒmen shì àn Měngzú de xíguàn chī de. Dàjiā yí zuò hǎo, liǎng gè Měngzú gūniang jiù tái chū le kǎo hǎo de yáng.

Chúng tớ ăn theo tập quán của dân tộc Mông Cổ. Mọi người vừa ngồi xuống, có hai cô gái Mông Cổ mang thịt dê đã quay lên.

还有两个姑娘一个取着酒杯,一个拿着酒壶慢慢地向我们走过来。

她们站在我们的桌子前边唱起蒙古民歌来。

Hái yǒu liǎng gè gūniang yī gè qǔ zhe jiǔ bēi, yī gè názhe jiǔ hú mànmàn de xiàng wǒmen zǒu guò lái.

Tāmen zhàn zài wǒmen de zhuōzi qiánbiān chàng qǐ Ménggǔ mín gē lái.

Còn có hai cô gái 1 người lấy ly rượu, 1 người cầm bình rượu đi chầm chậm về phía chúng tớ.

Họ đứng phía trước bàn của chúng tớ hát bài hát dân gian của Mông Cổ.

饭店的经理向大家表示欢迎, 他说:

Fàndiàn de jīnglǐ xiàng dàjiā biǎoshì huānyíng, tā shuō:

Giám đốc của nhà hàng chào đón mọi người, ông ấy nói:

欢迎各国朋友来我们内蒙草原旅游!

今天晚上请大家按蒙族的习惯吃烤全羊。

首先由我们这四位姑娘向你们敬酒。

Huānyíng gè guó péngyou lái wǒmen Nèiméng cǎoyuán lǚyóu!

Jīntiān wǎnshàng qǐng dàjiā àn Měngzú de xíguàn chī kǎo quán yáng.

Shǒuxiān yóu wǒmen zhè sì wèi gūniang xiàng nǐmen jìng jiǔ.

Chào mừng các bạn từ các nước đến du lịch ở thảo nguyên Nội Mông chúng tôi!

Tối hôm nay mời mọi người ăn thịt dê quay nguyên con theo tập tục của dân tộc Mông Cổ.

Đầu tiên do 4 cô gái của chúng tôi kính rượu mọi người.

请你们中间岁数最大,最受尊敬的人喝第一杯酒, 吃第一块烤羊肉。

Qǐng nǐmen zhōngjiān suìshù zuì dà, zuì shòu zūnjìng de rén hē dì yī bēi jiǔ, chī dì yī kuài kǎo yáng ròu.

Mời người lớn tuổi nhất, được tôn kính nhất trong các vị uống chén rượu đầu tiên, ăn miếng thịt dê quay đầu tiên.

谁喝了第一杯酒?

Shéi hē le dì yī bēi jiǔ?

Ai uống chén rượu đầu tiên?

当然是陈老师, 她比我们岁数大。

Dāngrán shì Chén lǎoshī, tā bǐ wǒmen suìshù dà.

Tất nhiên là cô giáo Trần, cô ấy lớn tuổi hơn chúng ta nhiều.

四位姑娘唱着蒙族民歌向陈老师敬酒,然后请陈老师吃第一块羊肉。

Sì wèi gūniang chàng zhe Měngzú mín gē xiàng Chén lǎoshī jìng jiǔ, ránhòu qǐng Chén lǎoshī chī dì yī kuài yángròu.

Bốn cô gái hát dân ca dân tộc Mông Cổ kính rượu cô giáo Trần sau đó mời cô giáo Trần ăn miếng thịt dê đầu tiên.

陈老师吃了羊肉以后,四位姑娘又接着唱下去, 给我们每个人敬酒敬烤羊肉。我们也跟着唱起来,大家越唱越高兴。

Chén lǎoshī chī le yángròu yǐhòu, sì wèi gūniang yòu jiēzhe chàng xià qù, gěi wǒmen měi gè rén jìng jiǔ jìng kǎo yáng ròu. Wǒmen yě gēn zhe chàng qǐ lái, dàjiā yuè chàng yuè gāoxìng.

Sau khi cô giáo Trần ăn thịt dê, bốn cô gái tiếp tục ca hát mời mỗi người chúng tớ rượu, thịt dê nướng. Chúng tớ cũng hát theo, mọi người càng hát càng vui.

这个晚上过得非常愉快。

Zhè ge wǎnshàng guò de fēicháng yúkuài.

Tối đó trôi qua rất vui vẻ.

你们吃过内蒙的烤全羊了, 下个星期六我请大家吃地道的新疆烤羊肉。

Nǐmen chī guò Nèiméng de kǎo quán yáng le, xià gè xīngqíliù wǒ qǐng dàjiā chī dìdào de Xīnjiāng kǎo yángròu.

Các cậu đã ăn thịt dê quay nguyên con của Nội Mông rồi, thứ 7 tuần sau tớ mời mọi người ăn thịt dê quay đích thực của Tân Cương.

HỌC TIẾNG TRUNG Ở ĐÂU UY TÍN TẠI HÀ NỘI?

Gọi điện ngay để tham gia học cùng Ngoại Ngữ Gia Hân!
Hotline: 0984.413.615
Địa chỉ: Số 10a, ngõ 196/8/2 Cầu Giấy, Hà Nội
Website: tiengtrungvuive.edu.vn
Fanpage: Trung tâm Ngoại Ngữ Gia Hân

Bài viết liên quan

Bình luận