CÁCH DÙNG CÂU CHỮ “把”

_Câu chữ “把” được người Trung Quốc dùng rất nhiều trong văn nói cũng như văn viết hàng ngày.Cùng Trung tâm tiếng Trung Gia Hân Cầu Giấy tìm hiểu các cách dùng cũng như những ví dụ với câu chữ “把” này nhé.

I_Cấu trúc câu:

CHỦ NGỮ + + TÂN NGỮ + ĐỘNG TỪ + THÀNH PHẦN KHÁC

Ví dụ 1: 把那本书还给他。(Bǎ nà běn shū huán gěi tā )/Trả cho anh ấy quyển sách đó.

Ví dụ 2: 她把衣服洗干净了。(Tā bǎ yīfu xǐ gānjìng le.)/Cô ấy giặt sạch quần áo rồi.

II_Ý nghĩa câu chữ “把”

A.Dùng để biểu thị thông qua động tác làm cho người, sự vật có sự thay đổi về vị trí, quan hệ, trạng thái

Ví dụ 1:我把毛衣放到箱子里去了。(Wǒ bǎ máoyī fàng dào xiāngzi lǐ qù le.)/Tôi đặt cái áo len vào trong cái vali rồi.(có sự thay đổi về vị trí)

Ví dụ 2:他把我当做好妹妹。(Tā bǎ wǒ dàngzuò hǎo mèimei.)/Anh ta coi tôi như em gái tốt( có sự thay đổi quan hệ)

Ví dụ 3:请把这个句子翻译成中文。(Qǐng bǎ zhè ge jùzi fānyì chéng Zhōngwén.)/Xin mời dịch câu này sang tiếng Trung ( có sự thay đổi về trạng thái)

III_Những chú ý khi dùng câu chữ “把”

A.Tân ngữ trong câu chữ 把 phải xác định hoặc phiếm chỉ.

Ví dụ   :

Có thể nói:       我想把这封信发给他。( tân ngữ xác định) Wǒ xiǎng bǎ zhè fēng xìn fā gěi tā./Tôi muốn gửi bức thư này cho anh ấy.

Có thể nói:         我想把发给他。( tân ngữ phiếm chỉ) Wǒ xiǎng bǎ xìn fā gěi tā./Tôi muốn gửi thư cho anh ấy.

Không thể nói:  我把一封信发给他。( tân ngữ không xác định)/Wǒ bǎ yī fēng xìn fā gěi tā.

B.Trong câu kiêm ngữ, giới từ 把 dùng sau “叫、让、请”

Ví dụ 1: 妈妈我今晚要把作业做好。( Māma ràng wǒ jīnwǎn yào bǎ zuòyè zuò hǎo.)/Mẹ yêu cầu tôi tối nay phải làm xong bài tập.

Ví dụ 2: 他我把这些椅子搬出去。(Tā jiào wǒ bǎ zhèxiē yǐzi bān chūqù.)/Anh ấy bảo tôi bê những cái ghế này ra ngoài.

C.Trong câu chữ “”, khi có từ phủ định( 不、没) hoặc trợ động từ ( 能、可以、应该…) thì từ phủ định và trợ động từ phải đặt trước chữ “把“.

Ví dụ 1: 他今天把作业做完。(Tā jīntiān méi bǎ zuòyè zuò wán.)/Hôm nay anh ta không làm xong bài tập.

Ví dụ 2: 把电视弄坏了。(Bié bǎ diànshì nòng huài le.)/Đừng có làm hỏng cái ti vi.

Ví dụ 3: 你应该把药吃了再睡觉。(Nǐ yīnggāi bǎ yào chī le zài shuìjiào.)/Bạn nên uống thuốc sau đó mới đi ngủ.

Ví dụ 4:  我一定要把这件事告诉老师。(Wǒ yīdìng yào bǎ zhè jiàn shì gàosù lǎoshī.)/Tôi nhất định phải nói chuyện này với giáo viên.

Ví dụ 5:   你不能把这个东西放在这里。(Nǐ bù néng bǎ zhè ge dōngxi fàng zài zhèlǐ.)/ Bạn không thể để đồ này ở đây.

D.Các thành phần khác sau động từ có thể là bổ ngữ kết quả, bổ ngữ xu hướng, bổ ngữ tình thái, lặp lại động từ, 了 、过、一下儿, tân ngữ .

Ví dụ 1: 请把窗户开开。( lặp lại động từ )(Qǐng bǎ chuānghu kāi kāi.)/Xin mời mở cửa sổ ra.

Ví dụ 2: 我们把房间打扫一下吧! 。(Wǒmen bǎ fángjiān dǎsǎo yīxià ba!.)/Chúng mình quét dọn phòng một chút đi.

Ví dụ 3: 我把那部电影看两遍。(Wǒ bǎ nà bù diànyǐng kàn guò liǎng biàn.)/ Tôi từng xem bộ phim đó 2 lần.

Ví dụ 4: 快把钱拿出来。( bổ ngữ xu hướng )( Kuài bǎ qián ná chūlái.)/ Mau đưa tiền ra đây.

Ví dụ 5 : 我把不用的东西扔。(Wǒ bǎ bù yòng de dōngxi rēng le.)/Tôi vứt đồ không dùng đi rồi.

Ví dụ 6:  他把房间打扫得非常干。( bổ ngữ tình thái )(Tā bǎ fángjiān dǎsǎo de fēicháng gānjìng.)/Anh ta quét dọn phòng vô cùng sạch sẽ.

Ví dụ 7: 把这件事告诉吧。(Bǎ zhè jiàn shì gàosù tā ba (tân ngữ)) /Nói cho anh ấy biết chuyện này đi.

E.Phía sau động từ bắt buộc phải có thành phần khác như đã nêu ở trên, nếu không đó là một câu sai.

 Ví dụ 1: Phải nói:  你要把今天该办的事都完。(Nǐ yào bǎ jīntiān gāi bàn de shì dōu bàn wán.)/Bạn phải giải quyết xong việc cần giải quyết hôm nay.

            Không nói: 你要把该办的事都办。

Ví dụ 2 : Phải nói:  把这杯奶了吧。(Bǎ zhè bēi nǎi hē le ba.)/ Uống cốc sữa này đi.

     Không nói:  把这杯奶喝吧。

F.Thông thường động từ trong câu chữ 把”bao hàm nghĩa phân ly , rời xa sau động từ chỉ cần thêm “了” là được .

Ví dụ như 脱、拆、倒、扔、寄、发、喝、吃…

Ví dụ :  Có thể nói : 他把毛衣了。(Tā bǎ máoyī tuō le.)/ Anh ấy cởi áo len rồi.

              Không nói :  他把毛衣穿了。

IV_Các TRƯỜNG HỢP Bắt buộc dùng câu chữ 把 và  thể dùng hoặc không dùng câu chữ

A.Không dùng câu chữ 把 trong câu bổ ngữ khả năng.

Ví dụ : Không thể nói: 我把老师的话听得懂。(Wǒ bǎ lǎoshī de huà tīng dé dǒng.)

      Phải nói:    我听得懂老师的话。(Wǒ tīng dé dǒng lǎoshī dehuà.)

                        老师的话我听得懂。(Lǎoshī dehuà wǒ tīng dé dǒng.)

                         Tôi có thể hiểu lời thầy giáo nói.

B.Câu biểu thị hành động xảy ra ở nơi nào đó không dùng câu chữ 把。

Ví dụ 1: Chỉ có thể nói: 我在中国学习汉语。(Wǒ zài Zhōngguó xuéxí Hànyǔ.) /Tôi học tiếng Trung ở Trung Quốc.

              Không thể nói:  我把汉语学习在中国。(Wǒ bǎ Hànyǔ xuéxí zài Zhōngguó.)

Ví dụ 2: Chỉ có thể nói:  她在河内找工作。(Tā zài Hénèi zhǎo gōngzuò.)/Cô ấy làm việc ở Hà Nội.

              Không thể nói:  她把工作找在河内。(Tā bǎ gōngzuò zhǎo zài Hénèi.)

                                        

HỌC TIẾNG TRUNG Ở ĐÂU UY TÍN TẠI HÀ NỘI?

Gọi điện ngay để tham gia học cùng Ngoại Ngữ Gia Hân!
Hotline: 0984.413.615
Địa chỉ: Số 10a, ngõ 196/8/2 Cầu Giấy, Hà Nội
Website: tiengtrungvuive.edu.vn
Fanpage: Trung tâm Ngoại Ngữ Gia Hân

Bài viết liên quan

Bình luận